Hiếm muộn được xác định khi hai vợ chồng giao hợp đều đặn, không sử dụng các biện pháp tránh thai, sau 6 tháng (đối với vợ từ trên 35 tuổi) hoặc 12 tháng (đối với vợ dưới 35 tuổi) mà chưa thụ thai tự nhiên.
Khả năng có thai của một cặp vợ chồng khỏe mạnh, tuổi dưới 30, quan hệ tình dục thường xuyên (khoảng 2 - 3 lần/tuần), không sử dụng biện pháp tránh thai là 20 - 25% mỗi tháng, do đó đa số các cặp vợ chồng sẽ có thai trong một năm đầu.
1. Nguyên nhân hiếm muộn thường gặp do người chồng:
- Bất thường chất lượng tinh trùng.
- Bất thường số lượng tinh trùng.
- Suy tuyến sinh dục gây thiếu hụt nội tiết.
- Xuất tinh sớm.
- Xuất tinh ngược dòng.
- Nghiện rượu, nghiện thuốc lá.
- Bất thường chất lượng và số lượng tinh trùng là nguyên nhân lớn gây hiếm muộn ở người chồng
2. Nguyên nhân hiếm muộn thường gặp do người vợ:
- Tổn thương vòi trứng.
- Rối loạn rụng trứng hay không rụng trứng.
- Khối u buồng trứng.
- Nhiễm trùng vùng chậu.
- Dinh dưỡng kém.
- Tuổi lớn.
- Lạc nội mạc tử cung.
- Tổn thương tử cung, buồng trứng có thể gây hiếm muộn ở người vợ
3. Hiếm muộn điều trị như thế nào?
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung
Bơm tinh trùng vào buồng tử cung (Intra Uterine Insemination – IUI) là kỹ thuật đưa tinh trùng đã được lọc rửa trực tiếp vào buồng tử cung.
Bơm tinh trùng còn có lợi điểm là mang tinh trùng có độ di động tốt, khả năng thụ tinh cao, cô đặc trong một thể tích nhỏ đến gần trứng hơn quanh thời điểm rụng trứng giúp tăng khả năng thụ thai.
Điều kiện và đối tượng áp dụng phương pháp này bao gồm:
*Đối với nam:
- Tinh trùng ít, tinh trùng kém di động mức độ nhẹ, hoặc phối hợp các yếu tố trên với mức độ nhẹ
*Đối với nữ:
- Rụng trứng không đều
- Lạc nội mạc tử cung mức độ nhẹ và trung bình
- Vô sinh chưa rõ nguyên nhân
Điều kiện thực hiện:
- Ít nhất 1 trong 2 ống dẫn trứng phải thông
- Buồng trứng còn hoạt động
- Tinh trùng bất thường mức độ nhẹ hoặc vừa (dựa theo kết quả tinh dịch đồ)
Đây là kỹ thuật đơn giản, ít tốn kém trong việc điều trị hiếm muộn.
Thụ tinh trong ống nghiệm
Thụ tinh trong ống nghiệm là một phương pháp trong điều trị hiếm muộn. Các bước thụ tinh trong ống nghiệm bao gồm:
Bước 1: Khám, tư vấn và làm các xét nghiệm trên cả hai vợ chồng.
Bước 2: Kích thích buồng trứng, nhằm mục đích tạo ra nhiều nang noãn và hình thành các trứng tốt.
Bước 3: Chọc hút trứng, lấy trứng từ trong nang noãn ra ngoài
Bước 4: Lấy tinh trùng từ người chồng (trứng và tinh trùng được lấy cùng một ngày)
Bước 5: Cho trứng và tinh trùng gặp nhau để hình thành phôi một cách tự nhiên (kỹ thuật IVF). Hoặc sử dụng kĩ thuật ICSI (tiêm tinh trùng vào bào tương trứng) để phôi được hình thành.
Bước 6: Nuôi cấy phôi trong phòng thí nghiệm. Phôi sẽ được nuôi trong khoảng 3 tới 5 ngày tùy thuộc vào chất lượng và số lượng phôi được tạo thành.
Bước 7: Chuyển phôi vào tử cung bằng ống chuyển phôi. Các phôi còn dư sẽ được lưu trữ tại bệnh viện. Nếu chu kỳ chuyển phôi đầu tiên thất bại, các phôi lưu trữ này sẽ được rã đông để chuyển phôi lại.
Bước 8: Hai tuần sau chuyển phôi, xét nghiệm để xác định có thai hay không.
Sau chuyển phôi, bệnh nhân nghỉ ngơi, sau đó hoạt động lại bình thường và kiêng làm những việc nặng. Không cần thiết phải nằm nghỉ liên tục tại giường 1 -2 tuần theo quan niệm trước đây.